-->

Một hộ gia đình có được cấp 2 giấy phép đăng ký kinh doanh khác nhau không?

Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, một hộ gia đình có được cấp hai giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong cùng một tổ dân phố không? Vợ chồng tôi mỗi người đăng ký một giấy tên vợ một giấy và tên chồng một giấy được không? ( Thu Trang - Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn Điều 50 Luật doanh nghiệp có quy định về quyền thành lập hộ kinh doanhnghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh như sau: "1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này. 2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc".

Theo quy định nêu trên và áp dụng vào trường hợp của anh (chị) thì: Nếu anh (chị) đăng ký thành lập hộ kinh doanh do cá nhân là chủ sở hữu (hoặc anh (chị) hoặc vợ (chồng) anh (chị)) thì anh (chị) được đăng ký một hộ kinh doanh và vợ anh (chị) được đăng ký một hộ kinh doanh theo chủ sở hữu là cá nhân. Nếu anh (chị) đăng ký thành lập hộ kinh doanh do hộgia đình là chủ sở hữu thì anh (chị) và vợ (chồng) anh (chị) được đăng ký một hộ kinh doanhtrong phạm vi toàn quốc.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.