Tư vấn hôn nhân
Hỏi: Mẹ tôi có căn nhà 40m2 tại đường Nguyễn Khánh Toàn, Hà Nội, nay muốn tặng cho riêng tôi thì phải làm những thủ tục gì? Tôi cần làm gì để chứng minh đây là tài sản riêng của mình mà không liên quan đến chồng tôi? (Huyền My - Hà Nội) Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Về trình tự, thủ tục làm hợp đồng tặng cho nhà đất: Điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: "a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này... d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ mẹ bạn sang bạn trước hết bạn và mẹ bạn phải đến một tổ chức công chứng tại Hà Nội để lập và công chứng hợp đồng tặng cho tài sản này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bạn đăng ký sang tên bạn tại cơ quan đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện).
Hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đã công chứng);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ mang tên mẹ bạn);
+ Giấy tờ nhân thân của bên cho (mẹ bạn) và bên nhận (bạn) như: CMND, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của bạn; CMND sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mẹ bạn;
+ Hồ sơ khai thuế.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 về thu nhập được miễn thuế “4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”. Trong trường hợp của bạn việc đăng ký sang tên đối với tài sản trên sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Về việc chứng minh tài sản riêng: Theo quy định tại Điều 43, Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng và quyền định đoạt đối với tài sản riêng: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng… Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”. Theo quy định trên, tài sản là căn nhà và quyền sử dụng đất mà bạn được mẹ tặng cho là tài sản riêng của bạn, nếu trong hợp đồng tặng cho ghi rõ là tặng cho riêng bạn - và bạn có toàn quyền quyết định đối với tài sản này mà không phụ thuộc vào chồng bạn, trừ khi bạn mang nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận