Công ty Luật TNHH Everest tư vấn cách tính tiền lương cho người lao động khi công ty cổ phần hóa.
Hỏi: Tôi làm việc tại một công ty bắt đầu từ tháng 3/2007 và đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, được công ty bố trí công tác tại xí nghiệp trực thuộc. Nội dung hợp đồng: bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các công ty nhà nước, bậc 2/8 hệ số 2.65, trả lương khoán trên khối lượng công việc thực hiện. Tháng 10/2012, công ty này tiến hành cổ phần hóa. Tháng 08/2014, xí nghiệp trở thành công ty cổ phần thành viên và công ty mẹ giữ cổ phần chi phối. Công ty con này chuyển và tiếp tục ký hợp đồng không thời hạn với tôi. Nội dung hợp đồng: bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc doanh nghiệp, bậc 4/8 hệ số 1.54, trả lương khoán trên khối lượng công việc thực hiện. Cả công ty mẹ và công ty con đều tham gia bảo hiểm các loại với mức lương cơ bản theo hệ số lương trong hợp đồng. Mức lương thực lãnh khi chuyển hợp đồng từ công ty mẹ sang con của tôi: trung bình là 9 triệu/tháng. Mức lương thực lãnh của tôi trung bình 6 tháng gần đây là 10 triệu/tháng. Tháng 12/2015, tôi chủ động nộp đơn thôi việc và dự kiến sẽ nhận quyết định thôi việc vào tháng 01/2016. Nay tôi nhờ luật sư tư vấn giúp tôi: Tôi được hưởng trợ cấp thôi việc với mức như thế nào?Từ công ty nào hay từ bảo hiểm xã hội? (Mỹ Linh - Hải Phòng)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt quy định tại khoản 9 Điều 36 BLLĐ. Theo quy định tại Điều 48 BLLĐ:
"Điều 48. Trợ cấp thôi việc:1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."
Căn cứ vào điểm b khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ_CP: " Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã." Như vậy, trong trường hợp của bạn, khi bạn chấm dứt hợp đồng với công ty con, công ty này phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo tổng thời gian bạn tham gia lao động ở công ty mẹ và công ty con. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, bạn bắt đầu làm việc từ tháng 3/2007 đến tháng 1/2016 do đó thời gian làm việc cảu bạn là 8 năm 11 tháng. Do bạn không cung cấp thêm thông tin nào khác về việc bạn có làm việc liên tục hay đã được công ty mẹ trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng với công ty mẹ vào năm 2014 hay chưa, do đó chúng tôi xác định bạn làm việc liên tục trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng và chưa được hưởng trợ cấp thôi việc lần nào.
Căn cứ vào điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015: " Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc." Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của bạn là 9 năm làm việc. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 48 BLLĐ, với 9 năm làm việc bạn được hưởng 9/2 * 10 tr = 45 triệu. Khoản trợ cấp này được chi trả bởi công ty con mà bạn làm việc.
Theo quy đinhh của Luật Việc làm 2013:
"Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp:1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp".
"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."
Căn cứ vào Điều 49 của Luật Việc làm 2013, bạn phải đáp ứng các điều kiện sau mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu);
+ Bản sao hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp;
+ Xuất trình sổ bảo hiểm xã hội đã được cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý xác nhận(bản sao);
+ Bản sao giấy tờ cá nhân chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu, Hộ khẩu.....);
Sau khi người lao động hoàn tất hồ sơ nộp cho phòng Bảo hiểm thất nghiệp, phòng Bảo hiểm thất nghiệp sẽ xem xét đánh giá đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và trình lên cấp trên ra Quyết định trợ cấp thất nghiệp trong vòng 20 ngày (tính theo ngày làm việc).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận