-->

Luật sư tư vấn thủ tục mở website kinh doanh dịch vụ việc làm?

Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ...

Hỏi: Tôi đang có dự định mở website cung cấp dịch vụ việc làm như mô hình của web timviecnhanh.com hay mywork.com.vn. Website có vai cầu nối giữa người tìm việc và doanh nghiệp tuyển dụng. Cho phép họ tự tạo hồ sơ, kết nối với nhau. Không thu phí người tìm việc mà thu phí nhà tuyển dụng theo các gói dịch vụ.Tôi dự định thành lập công tyvới 2-4 thành viên. Tôi đang phân vân về các điềukiện đểthành lập loại hình hình doanh nghiệp này? (Nguyễn Đức - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Tại Khoản 8Điều 3Nghị định52/2013/NĐ-CP
"Điều 3:8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng"

Do đó,lĩnh vực bạn muốn thiết lập là một dạng website thương mại điện tử nêu trên vì thế bạn cần phải tiến hành đăng ký thiết lập website thương mại điện tử này. Chi tiết trong Điều 55 Nghị định này như sau:

"Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng;2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:a) Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân);c) Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này;d) Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;đ) Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;e) Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định."
Trong đó, Bộ Công Thương là đơn vị xác nhận cho ạn về việc đăng ký website này
"Điều 58. Thẩm quyền cấp giấy phép:1. Bộ Công Thương là đơn vị xác nhận đăng ký2. Bộ CôngThương quy định cụ thể yêu cầu về nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử"
Và thời gian xác nhận đăng ký được quy định trongĐiều 16Thông tư 47/2014/TT-BCT
"Điều 16. Xác nhận đăng ký : 1. Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. 2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử"
Như vậy,Sau 5 ngày làm việc nếu hồ sơ bạn nộp là hợp lệ thì Bộ Công thương sẽ tiến hành xác nhận và thông báoqua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử

Sau khi đã tiến hành đăng ký với Sở Công thương rồi, bạn hoàn toàn có thể làm hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo thủ tục thông thường như sau:

Bước 1: Lập hồ sơđăng kýdoanh nghiệp, hồ sơ gồm có:

"Điều22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn:1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.2. Điều lệ công ty.3. Danh sách thành viên.4. Bản sao các giấy tờ sau đây:a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư".

Bước hai, nộp hồ sơđăng ký doanh nghiệp theo quyđịnh cho cơ quanđăng kí kinh doanh.

Bước ba, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.