-->

Thủ tục để đăng ký kinh doanh online là gì?

Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng được quy định tại Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về Thương mại điện tử.

Hỏi: Hiện tại tôi đang kinh doanh bằng hình thức hộ gia đình. Tôi có nhu cầu mở thêm website để quảng cáo sản phẩm và bán hàng online. Đề nghị Luật sư có thể hướng dẫn giúp các thủ tục để đăng ký kinh doanh có thêm hình thức online như kể trên? (Khánh Hòa)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 52 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16tháng 05 năm 2013 củaChính phủvề thương mại điện tử quy định về Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, như sau:

Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân;2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet;3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

Như vậy, trước hết, để được thiết lập website, hộ kinh doanh của anh (chị) phải đáp ứng đúng, đủ những điều kiện nêu trên.

Về thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định:

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử;

2. Thông tin phải thông báo bao gồm:

a) Tên miền của website thương mại điện tử; b) Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website; c) Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website; d) Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; đ) Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; e) Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử; g) Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.

Quy trình thông báo website được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công thương Quy định về quản lý website thương mại điện tử.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.