Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước là nhà chung cư thì tiêu chuẩn thiết kế mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2, tối đa không quá 70 m2, không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp...
Hỏi: Tôi đã ký hợp đồng mua nhà ở xã hội tại chung cư 143 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội của CT CPĐTXD & PTĐT sông đà. Diện tích căn hộ khi ký là 69,9 m2 tính theo tim tường, giá bán là 14.999.000đ/m2 (trong giá trị hợp đồng là 1.048.430.100đ).Hiện nay, toà nhàđang được hoàn thiện và công ty thông báo thanh toán tiền để nhận bàn giao, nhưng tôi được thông báo căn hộ tăng 0,5 m2 và phải nộp thêm số tiền là: 0,5. m2 * 14.999.000đ/m2 = 7.499.500đ.Vậy xin hỏi luật sư là việc tăng diện tích như vậy có đúng pháp luật hay không? Diện tích này có hợp pháp không? Quá trình cấp sổ đỏ có khó khăn gì không và tổng diện tích cấp là 69,9 + 0,5= 70,04m2 có đúng quy định với nhà ở xã hộihay không? (Việt Trung - Hà Nội)
Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trảlời:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 188/2013/NĐ-CPngày 20 tháng 11 năm 2013thì:"b) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước là nhà chung cư thì tiêu chuẩn thiết kế mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2, tối đa không quá 70 m2, không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt".
Như vậy, theo quy định trên, diện tích nhà ở xã hội là chung cứ tối đa là không quá 70m2. Vì vậy, nhà ở của bạn lúc này là 70,04m2 thì đã vượt quá diện tích cho phép. Và khi trái quy định của pháp luật thì nhà ở của bạn sẽ gặp nhiều trở ngại khi tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho gia đình. Tuy nhiên, Nghị định trên chỉ có hiệu lực thi hành đến ngày 9/12/2015. Nếu sau thời điểm này bạn mới nhận bàn giao căn hộ và tiến hành thủ tục làm sổ hồng cho căn nhà thì trường hợp này được điều chỉnh bởi một nghị định mới, thay thể nghị định trên. Cụ thể:
Theo quy định tại điểm a khoản 1Điều 7 Nghị định số 100/2015/NĐ-CPngày 20 tháng 10 năm 2015thì:
"Điều 7. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1.Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định như sau:a)Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thìcăn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2sàn, tối đa là 70 m2sàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tốiđa là 70 m2và bảo đảm tỷlệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2không quá10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án".
Theo như quy định trên, pháp luật quy định diện tích của nhà ở xã hội là chung cư tối đa là 70m2. Tuy nhiên, dựa trên tình hình địa phương thì UBND cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70m2. Nghĩa là diện tích tối đa lúc này là 70m2 + 10%x70m2 = 70,7m2.
Vì nghị định này đến 10/12/2015 mới có hiệu lực thi hành, vì vậy, UBND thành phố Hà Nội chưa có văn bản nào cụ thể để quy định diện tích nhà ở xã hội tối đa là bao nhiêu, là 70m2 theo quy định của pháp luật hay hơn nữa. Vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần phải cung cấp cụ thể hơn một số thông tin cho chúng tôi, để chúng tôi có thể tư vấn cho bạn một cách hiệu quả nhất.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận