Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây
Hỏi: Tôi vừa nghỉ việc tại công ty A. Tôi làm việc được 6 tháng, đã ký hợp đồng hợp đồng lao động 1 năm,do gia đình có việc nên tôi xin nghỉ việc ngang chỉ báo trước 3 ngày. Ban giám đốc và nhân sự không đồng ý, đến ngày tôi vẫn nghỉ. Sổ bảo hiểm của tôi đã đóng, tôi có lấy lại được không?Nếu công ty gây khó khăn cho tôi, đòi tôi bồi thường mới cho lấy sổ bảo hiểm, tôi phải làm sao? Tôi xin được việc ở công ty B, khi đóng bảo hiểm tôi cung cấp số sổ đóng bảo hiểm để đóng tiền, vì chưa lấy lại được sổ ở công ty A, tôi có thể nhờ công ty B làm thủ tục cấp lại sổ mới cho tôi được không? Nếu công ty A chưa chốt sổ cho tôi,tôi sẽ không lấy nữa thìthủ tục xin làm lại sổ như thế nào? (Bùi Phượng - Hải Dương)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc được 6 tháng, đã ký hợp đồng hợp đồng lao động 1 năm, do gia đình có việc nên bạn xin nghỉ việc ngang chỉ báo trước 3 ngày.
Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Như vậy, trường hợp của bạn thuộc điểm d, khoản 1, điều 37 Bộ luật lao động 2012, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn phải báo trước ít nhất 30 ngày.
Bạn báo trước 3 ngày sau đó tự ý nghỉ việc là bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Theo đó, trách nhiệm của bạn sẽ là :
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Về sổ bảo hiểm
Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong đó bao gồm:
"2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."
Với việc công ty không trả lại sổ bảo hiểm cho bạn trong trường hợp này, tức là công ty đã vi phạm pháp luật lao động, công ty có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 8 với mức phạt :
"1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với hành vi không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này;b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này."
Nếu công ty cũ cố tình không trả số bảo hiểm cho bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động. Bạn cũng có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Về việc bạn hỏi có thể yêu cầu cấp lại sổ bảo hiểm hay không: Quyết định 1111/QĐ-BHXH điều 32, quy định các trường hợp cấp lại, đổi sổ bảo hiểm bao gồm:
- Do đơn vị làm mất hoặc hỏng.
- Do người tham gia làm mất hoặc hỏng.
- Do thay đổi, cải chính họ tên, ngày tháng năm sinh.
Như vậy, bạn vẫn nên yêu cầu sổ bảo hiểm của mình từ công ty cũ và đến nộp cho công ty mới để tiếp tục đóng bảo hiểm.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận