-->

Luật sư chuyên tư vấn chế độ hưởng lương khi nghỉ hưu trước tuổi

Quy định của pháp luật về trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi

Hỏi: Công ty tôi có 1 trường hợp nam 50 tuổi, có thời gian đóng BHXH bắt buộc đến tháng 8/2015 là 31 năm, có tay nghề bậc 6. Nay muốn xin nghỉ hưu, đã đi giám định sức khoẻ (61%). Đề nghị luật sư tư vấn vậy khi nghỉ hưu, cách tính bình quân tiền lương đóng BHXH NLĐ này như thế nào? NLĐ này khi nghỉ hưu có được tính lương theo tay nghề bậc 6 không? (đang được hưởng lương theo tay nghề bậc 6 được 4,5 năm). (Lan Hương-Sóc Sơn)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218

Luật gia Nguyễn Hồng Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi: “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:…c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành". (Điểm c Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Cụ thể trong trường hợp của anh/chị cung cấp, người lao động đó đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật do là lao động nam, đã đủ 50 tuổi, đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 31 năm (>20 năm) và bị suy giảm khả năng lao động 61%.

Thứ hai, về cách tính bình quân tiền lương đóng BHXH . Mức bình quân tiền lương tháng: “1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau: a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu; b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu; c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu; d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu; g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian”. (Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Theo đó, do thời gian đóng BHXH bắt buộc là 31 năm nên người lao động này đã tham gia BHXH trước 1/1/1995. Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như sau: Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu (từ 8/2010 đến 8/2015)/ 60 tháng.

Thứ ba, người lao động này khi nghỉ hưu vẫn được tính lương theo tay nghề bậc 6 vì không có quy định nào của pháp luật có quy định về việc giảm bậc lương khi nghỉ hưu sớm.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật loa động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.