-->

Lợi nhuận từ đầu tư vào chứng khoán có được coi là tài sản chung vợ chồng?

Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Hỏi:Chào luật sư, tôi muốn hỏi trường hợp liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: Thời gian qua, chồng tôi dốc lòng đầu tư vào chứng khoán, và anh ấy đã "trúng đậm". Tôi muốn biết những tài sản tạo ra từ đầu tư vào chứng khoán là tài sản chung của vợ chồng hay thuộc sở hữu riêng của người đầu tư? (Thanh Hà - Hà Nam)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”

Và theo quy định tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HDTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì “những thu nhập hợp pháp khác” của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật dân sự... trong thời kỳ hôn nhân.

Do đó, tài sản tạo ra từ việc đầu tư vào chứng khoán của chồng chị trong thời gian qua là tài sản chung của vợ chồng chị.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.