-->

Làm việc liên tục, nhưng công ty quên ký hợp đồng lao động, quyền lợi giải quyết sao?

Pháp luật chỉ quy định người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động chứ không quy định thời điểm cụ thể phải giao kết hợp đồng lao động.

Hỏi: Tôi làm việc ở công ty của nhà nước từ tháng 05/2008. Sau khi ký hợp đồng thử việc, tới tháng 12/2009 công ty cho ký hợp đồng 12 tháng, rồi tôi chuyển công ty khác nhưng cùng trực thuộc tổng công ty mẹ. Từ tháng 01/2010 đến tháng 05/2012, công ty không cho ký hợp đồng, nhưng tôi vẫn tiếp tục làm việc tại công ty. Tới tháng 06/2013 em lại chuyển tiếp công ty khác cũng trực thuộc Tổng công ty mẹ. Đến tận tháng 06/2015 công ty mới ký hợp đồng với tôi (hợp đồng xác định thời hạn từ Tháng 06/2013 đến tháng 06/2016). Tính đến đầu tháng 09/2016 em vẫn làm ở công ty, nhưng không bố trí được công việc, cho nên tôi nghỉ không lương mà công ty không có ý kiến gì.

Đề nghị Luật sư tư vấn:

Thứ nhất,hợp đồng của em đã hết từ tháng 6/2016 mà em vẫn làm đến tháng 09/2016 vậy là đã quá thời hạn 30 ngày mà công ty không ký hợp đồng thì có được xem là không xác định thời hạn không?

Thứ hai, vì công ty không sắp xếp được công việc cho em, nên em mới nghỉ chứ không tự ý nghỉ thì công ty có tự ý làm chấm dứt hợp đồng với tôi được không?

Thứ ba, tôi làm tại công ty từ tháng 06/2013 mà đến tận tháng 06/2016, công ty mới cho ký hợp đồng thì công ty có sai không? (Tiêu Châu - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Thứ nhất, Điều 22 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định: “Điều 22. Loại hợp đồng lao động. 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác”.

Theo thông tin màanh (chị)cung cấp, sau khi hết hạn hợp đồng thử việc tháng 12/2009,anh (chị)ký hợp đồng 12 tháng với công ty. Sau đóanh (chị)có chuyển công ty khác nhưng vẫn trực thuộc tổng công ty mẹ. Do đó, theo quy định nêu trên thì hợp đồng lao động đầu tiênanh (chị) đãký kết với công ty là hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng. Hai bên xác định rõ thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là 12 tháng.

Tiếp theo, anh (chị) ký hợp đồng lao động thứ hai từ tháng 6/2013 đến tháng 06/2016 thì hợp đồng này là hợp đồng xác định thời hạn 36 tháng.

Trường hợp củaanh (chị), hợp đồng lao động thứ hai chỉ có thời hạn đến tháng 06/2016. Nhưng đến tháng 10/2016,anh (chị)vẫn làm việc tại công ty thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 : "Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn".

Như vậy, nếu trong khoảng thời gian 30 ngày sau khi hợp đồng lao động có thời hạn thứ hai màanh (chị)ký kết với công ty hết hạn công ty không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động củaanh (chị)chuyển sang hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vì trên thực tế,anh (chị)vẫn làm việc tại công ty và công ty vẫn tiến hành trả lương cho bạn đầy đủ, giữaanh (chị)và công ty vẫn tồn tại quan hệ lao động.

Thứ hai, Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: “Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Như vậy, do thông tinanh (chị)cung cấp không nói rõ việc công ty không sắp xếp được công việc choanh (chị)vì lý do kinh tế hay lý do nào khác, nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn: việcanh (chị)nghỉ việc do công ty không sắp xếp được việc không là một trong những trường hợp người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vớianh (chị). Ngoài ra, vì hợp đồng lao động củaanh (chị)là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nên nếu công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vớianh (chị)thì công ty phải báo choanh (chị)ít nhất 45 ngày.

Thứ ba, Khoản 1 Điều 18 BLLĐ quy định: “Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động. 1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động”.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, mà không quy định thời điểm cụ thể phải giao kết hợp đồng lao động. Theo đó, việcanh (chị)làm tại công ty từ tháng 06/2013 mà đến tận tháng 06/2015, công ty mới cho ký hợp đồng thì công ty vẫn không vi phạm. Vì trên thực tế, giữaanh (chị)và công ty vẫn tồn tại quan hệ lao động,anh (chị)làm việc và công ty trả lương choanh (chị), quyền và nghĩa vụ giữa hai bên vẫn được đảm bảo.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.