Thành phần hồ sơ bắt buộc phải có chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng. Nếu không đáp ứng đủ yêu cầu về hồ sơ, Tòa án có thể bác đơn xin ly hôn.
Hỏi: Vợ chồng tôi mới cưới được nửa năm nhưng không hợp gia đình trục trặc. Chồng tôi không có công ăn việc làm nghe lời bố mẹ anh chị em không đi làm, tụ tập chơi bời qua ngày, thậm chí cả tuần không về, liên tục mẫu thuẫn. Trước khi cưới tôi có tài sản riêng sắm lúc đi làm giờ tôi muốn ly hôn mà không đăng ký kết hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, tài sản riêng có trước khi cưới được chia như nào? Tôi không có CMND và hộ khẩu gia đình nhà chồng thì tôi phải làm như nào? (Nguyễn Phương - Thái Nguyên)
Luật gia Hoàng Ngọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định cụ tài sản chung của vợ chồng: "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Điều 40 Luật HN&GĐ quy định hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: "1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng".
Về nguyên tắc, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu những tài sản riêng này mà được sử dụng vào mục đích “bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng” thì nó sẽ là tài sản chung. Do vậy, nếu chứng minh được tài sản trước thời kỳ hôn nhân của chị không dùng vào mục đích chung của vợ chồng thì nó vẫn là tài sản riêng của chị. Tuy nhiên, về vấn đề không đăng ký kết hôn của chị, hiện tại pháp luật hôn nhân và gia đình không thừa nhận quan hệ vợ chồng khi không có đăng ký kết hôn. Do vậy tài sản sẽ được chia dưới khía cạnh là tài sản chung, xét theo mức độ đóng góp của mỗi người.
Về thủ tục đơn phương ly hôn, tuy không đăng ký kết hôn nhưng bạn vẫn có thể yêu cầu tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật HN&GĐ Về thủ tục, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Thủ tục đơn phương ly hôn.Tuy nhiên, như chị có thể thấy, thành phần hồ sơ bắt buộc phải có chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của chồng chị. Nếu không đáp ứng đủ yêu cầu về hồ sơ, Tòa án có thể bác đơn xin ly hôn của chị.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận