Nếu mảnh đất được mẹ của chị tặng cho riêng, chị và phải có giấy tờ chứng minh. Khi ly hôn nếu không có thỏa thuận giữa hai vợ chồng, thì mảnh đất đó vẫn là tài sản riêng của chị.
Hỏi: Nếu ly hôn, mảnh đất mà mẹ tôi cho riêng tôi sau khi kết hôn và vợ chồng đang chung hộ khẩu thì đó có phải là tài sản riêng của tôi không?
Sau kết hôn, chồng tôi đã nhập hộ khẩu chung vào hộ khẩu của tôi và con trai (tôi làm chủ hộ). Gần đây, mẹ tôi muốn cho riêng tôi một miếng đất, nhưng đây đang là đất vườn, phải chuyển thành đất ở mới cho được. Vì vậy chồng tôi đã vay ngân hàng (vay qua lương của chồng) 150.000.000 đồng để mẹ tôi chuyển đất vườn thành đất ở.
Tôi xin hỏi, nếu ly hôn, mảnh đất đó là tài sản chung hay riêng? Nếu mẹ của tôi cho riêng tôi mảnh đất đó sau khi kết hôn và vợ chồng đang chung hộ khẩu thì đó có phải là tài sản riêng của tôi không? Và số tiền 150.000.000 đồng chồng tôi vay ngân hàng để cho mẹ tôi làm "sổ đỏ" tặng riêng đất cho tôi sẽ chia nợ như thế nào? (Nguyễn Nam - Hải Dương)
Khoản 1 Điều 95 Luật HN&GĐ có quy định nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn thì:"Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó".
Như vậy,nếu mảnh đất đó là của mẹ củachịcho riêngchịvà phải có giấy tờ chứng minh. Khi ly hôn nếu không có thỏa thuận giữa hai vợ chồng, thì mảnh đất đó vẫn là tài sản riêng củachị.Nếu không có giấy tờ chứng minh là mẹ củachịcho riêngchịmảnh đất đó và không có thỏa thuận gì giữa hai vợ chồng thì về nguyên tắc mảnh đất đó là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn tòa án sẽ chia đôi mảnh đất mỗi người một nửa. Về khoản tiền chồng vay nêu trên sẽ là khoản nợ chung của hai vợ chồng cho nên chị có nghĩa vụ trả một nửa.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận