Khái niệm và các loại hình phạt trong hệ thống hình phạt

Hệ thống hình phạt là một chỉnh thể bao gồm những hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự, có phương thức liên kết với nhau theo một trật tự tăng dần về tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt.

Hệ thống hình phạt là các hình phạt do nhà nước qui định trong luật hình sự, được sắp xếp theo một trật tự nhất định (từ nhẹ đến nặng hoặc ngược lại) tùy thuộc vào tính chất nghiêm khắc của mỗi loại hình phạt qui định.


Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Hệ thống hình phạt là một chỉnh thể bao gồm những hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự, có phương thức liên kết với nhau theo một trật tự tăng dần về tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt.

Theo luật hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt chia làm hai loại là: hình phạt chính (có 7 loại bao gồm hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình) và hình phạt bổ sung (có 7 loại bao gồm: hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; quản chế; cấm cư trú; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất).

Như vậy, trong hệ thống hình phạt theo luật hình sự Việt Nam có 2 loại hình phạt trục xuất và phạt tiền vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung.

Về nguyên tắc áp dụng hình phạt: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung(Khoản 3, Điều 32 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là "Bộ luật Hình sự")). Vì vậy, hình phạt chính được tuyên độc lập, còn hình phạt bổ sung luôn phải đi kèm với hình phạt chính.

2. Các loại hình phạt trong hệ thống hình phạt


Hình phạt cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Toà án tuyên đối với người phạm tội.Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự thì chỉ có thể áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với người phạm tội khi thoả mãn các điều kiện sau:Chỉ có thể áp dụng đối với tội ít nghiêm trọng;Có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên;Chưa đến mức được miễn hình phạt.

Về mức độ nghiêm khắc của hình phạt cảnh cáo, đây là loại hình phạt nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt nó không có khả năng đưa lại những hạn chế pháp lý liên quan trực tiếp đến các quyền của người bị kết án. Loại hình phạt này chỉ gây ra một sự tổn thất về tinh thần thể hiện qua sự khiển trách công khai của Nhà nước đối với người phạm tội và nó để lại một thời hạn án tích là một năm.


Phạt tiền là loại hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung công quỹ Nhà nước.Nếu hình phạt tiền là hình phạt chính thì nó được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do Bộ luật Hình sự quy định.Nếu hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung thông thường đối với các tội tham nhũng, tội phạm ma tuý hoặc những tội phạm khác do Bộ luật Hình sự quy định (đa số là các tội xâm phạm sở hữu).

Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

Hình phạt tiền được áp dụng đối với pháp nhân thương mại có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.


Hình phạt cải tạo không giam giữ là loại hình phạt không buộc người bị kết án cách ly khỏi đời sống xã hội mà được cải tạo ở môi trường xã hội bình thường có sự giám sát, giúp đỡ của gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng.

Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ: Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Hình sự thì chỉ có thể áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người phạm tội khi thoả mãn các điều kiện sau:Chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng;Người phạm tội có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng;Nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly họ ra khỏi đời sống xã hội.

Về thời hạn của hình phạt cải tạo không giam giữ: Là từ 06 tháng đến03 năm.

Nếu người phạm tội đã bị tạm giam, tạm giữ thì đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ rồi khấu trừ vào thời gian chấp hành hình phạt.

Về cách thức thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:Toà án giao người bị kết án cho cơ quan tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát giáo dục. Gia đình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan trong việc giám sát, giáo dục người phạm tội;Người phạm tội phải thực hiện một số nghĩa vụ về cải tạo không giam giữ: Theo Nghị định 61/CP ban hành ngày 25/7/2000 “Người kết án cứ 3 tháng một lần phải báo cáo kiểm điểm việc cải tạo của mình trước cơ quan được giao giám sát, giáo dục”;Người bị kết án cải tạo không giam giữ có thể bị khấu trừ từ 5 - 20% thu nhập (áp dụng với cả người chưa thành niên nếu có thu nhập). Trường hợp được miễn khấu trừ thu nhập toà án phải ghi rõ lý do trong bản án.


Trục xuất là loại hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam.

Đây là loại hình phạt mới được quy định trong Bộ luật Hình sự, nó vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung. Bộ luật Hình sự không quy định điều kiện áp dụng hình phạt này.


Tù có thời hạn là loại hình phạt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi đời sống xã hội để chấp hành hình phạt tại trại cải tạo trong một thời gian nhất định.Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn là từ 03 tháng đến 20 năm (đối với trường hợp phạm nhiều tội mức hình phạt tối đa là 30 năm tù).

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng 1 ngày tù và được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.


Tù chung thân là loại hình phạt cách ly hoàn toàn người phạm tội khỏi đời sống xã hội.Điều kiện áp dụng hình phạt tù chung thân:Chỉ có thể áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;Chưa đến mức bị xử phạt tử hình;Không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội.


Tử hình là hình phạt cao nhất trong hệ thống các hình phạt. Hình phạt tử hình là loại hình phạt loại trừ hoàn toàn người phạm tội khỏi đời sống xã hội.Điều kiện áp dụng hình phạt tử hình:Chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;Không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội, với phụ nữ có thai hoặcđang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử;Không thi hành án tử hình với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp này hình phạt tử hình chuyển xuống hình phạt tù chung thân.

Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước chấp nhận cho ân giảm thì hình phạt tử hình chuyển thành hình phạt tù chung thân.

(viii) Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Chỉ áp dụng hình phạt này nếu xét thấy nếu để người bị kết án tiếp tục đảm nhận chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có nguy cơ sẽ phạm tội mới. Ví dụ, người hành nghề luật sư, người hành nghề lái xe....

Thời hạn của loại hình phạt này là từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.


Hình phạt cấm cư trú là buộc người kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương trong một thời gian nhất định.Các địa phương mà người bị kết án loại hình phạt này không được cư trú đó là:Thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung;Khu vực biên giới, bờ biển, hải đảo;Khu vực có cơ sở quốc phòng quan trọng.

Thời hạn cấm cư trú là từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Như vậy, hình phạt cấm cư trú chỉ có thể đi kèm hình phạt tù có thời hạn.

(x) Hình phạt quản chế

Hình phạt quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền địa phương.

Điều kiện để áp dụng hình phạt quản chế:Có thể áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;Trong thời gian quản chế không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Thời hạn của hình phạt quản chế:Từ 1 năm đến 5 năm.

Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


(xi) Hình phạt tước một số quyền công dân

Hình phạt tước một số quyền công dân chỉ có thể áp dụng đối với người bị kết án phạt tù về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do Bộ luật Hình sự quy định.

Về nội dung của hình phạt tước một số quyền công dân là người bị kết án bị tước một hoặc một số quyền sau:Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;Quyền làm việc trong các cơ quan Nhà nước, quyền phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân.

Với thời hạn từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù, hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.

(xii) Hình phạt tịch thu tài sản

Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ Nhà nước.

Điều kiện áp dụng hình phạt tịch thu tài sản là:Có thể áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng được BLHS sự quy định;Chỉ tịch thu tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án;Nếu tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống;Chỉ tịch thu tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án;Nếu tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người.

Bài viết thực hiện bởi: Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].