Hồ sơ và thủ tục để được hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Hỏi: Vợ chồng tôi có nhờ một người mang thai hộ và được tư vấn là sẽ được hưởng chế độ thai sản theo pháp luật bảo hiểm. Vậy vợ tôi sẽ phải làm thủ tục và hồ sơ như thế nào để được hưởng chế độ đó? (Huyền My - Hà Nội) Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
– Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ
– Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, vợ anh có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
+ Trường hợp vợ anh chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận