Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu .
Hỏi: Cho tôi hỏi, Trước đây, đất của ông bà đươc chia làm hai mảnh gồm đất ruộng và đất trồng cây lâu năm. Phần đất ruộng do cha tôi đứng tên, phần còn lại của người chú đứng tên, nhưng trong phần đất của người chú đứng tên lại có một phần đất dành cho thổ mộ nơi chôn cất ông bà và thân tộc. Vì hoàn cảnh gia đình, chú tôi bán hết phần đất cây lâu năm và đã đồng ý với cha tôi để lại gần 500m2 cho đất thổ mộCho đến khi tách thửa để bán nhưng vẫn không ghi rõ phần đất thổ mộ mà vẫn ghi cây lâu năm, chú tôi vẫn đứng tên. Năm 2012, cha tôi qua đời và đến nay chú tôi lại tiếp bán đi phần đất 200m2 phía trước của thổ mộ, trong khi đó đã có 10 ngôi mộ đá của ông bà, thân tộc. Gia đình tôi đứng ra ngăn cản không cho sang bán như vậy có đúng hay không? (Thu Thiên - Hà Nội)
Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật Everest - trả lời:
Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường".
Điều 106 Bộ luật Đất đai năm 2013 quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất".
Hiện tại, gia đình bạn đang mâu thuẫn với chú bạn vì mảnh đất này là đất thổ mộ và trong pháp luật đất đai hiện nay không có điều lệ nào quy định về việc không được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất thổ mộ. Vì vậy, phần đất này vẫn được chuyển nhượng quyền sử dụng đất bình thường nếu tuân thủ đúng quy định của luật đất đai.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận