-->

Giải đáp thắc mắc về nghỉ việc

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày ...

Hỏi: Tôi nghỉ việc ở công ty và có viết đơn xin nghỉ việc theo luật lao động đối với nhân viên hợp đồng vô thời hạn là trước 45 ngày, trong khoảng thời gian đó tôi muốn xin nghỉ việc riêng 2 ngày nhưng công ty không cho. Mà nói rằng nếu tôi nghỉ như vậy sẽ phải làm bù thêm 2 ngày sau ngày nghỉ luôn của tôi. Sau 30 ngày viết đơn tôi nói có thể cho tôi nghỉ luôn được không tôi hứa với công ty là sẽ bàn giao hết công việc cho người thay thế và hoàn thành hết việc của tôi, thì công ty nói nếu tôi nghỉ như vậy thì khi tôi đến lấy sổ bảo hiểm sẽ bắt tôi ký 1 tờ biên bản phạt 14 ngày lương của 45 ngày-30 ngày theo giấy báo nghỉ việc bằng tiền mặt. công ty của tôi làm vậy có đúng không? (An - Thanh Xuân)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứĐiều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012 thì:"1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:a) Do thiên tai, hỏa hoạn;b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động".

Như vậy: việc bạn xin nghỉ việc 02 ngày thì căn cứ vào trường hợp như sau:Bạn xin nghỉ việc riêngnhưng có lý do chính đáng theo quy định pháp luật khi nàycông ty phải đồng ý cho bạn nghỉ việc, bạn có quyềnnghỉ việc.Bạn xin nghỉ việc riêngnhưng không có lý do chính đáng theo quy định pháp luật khi này công ty có quyền không cho bạn nghỉ, và bạn có thể bị phạt theo điều lệ công ty nếu công ty quy định(như bạn đưa ra là công ty yêu cầu bạn làm thêm 02 ngày sau khi nghỉ việc chính thức nếu bạn nghỉ việc, có thể là điều lệ công ty bạn quy định như vậy, khi này bạn cần xem lại điều lệ công ty.Bạn là lao động không xác định thời hạn nên thời hạn thì khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì bạn chỉ cần thông báo trước ít nhất 45 ngày như theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động là:" Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Do đó: việc bạn nghỉ việc khi mới được có 30 ngày là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Căn cứ Điều 43 Bộ luật lao động quy đinh:Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

Như vậy:việc công ty bạn yêu cầu bạn nộp phạt 14 ngày lương là đúng quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.