Trong trường hợp ông đã nộp bản sao được chứng thực từ bản chính thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu trừ trường hợp nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì: “Bản chính” là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
“Bản sao” là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay có nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
“Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 79/2007/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực từ bản chính như sau: Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.
Điều 6 Nghị định 79/2007NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao như sau: 1. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh. 2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Như vậy, căn cứ các quy định nói trên, theo các thông tin ông đã cung cấp, trong trường hợp ông đã nộp bản sao được chứng thực từ bản chính thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu trừ trường hợp nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận