Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai...
Hỏi:Tôi có thai và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2015 và ngày dự kiến sinh của tôi là 1/4/2016 nhưng tôi đã sinh sớm hơn ngày dự kiến sinh nửa tháng, tôi đã sinh vào ngày 15/3/2016 như vậy tôi còn thiếu nữa tháng mới đủ tháng tham gia bảo hiểm vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? (Nguyễn Thảnh - Hà Nam)
Điều 28.Điều kiện hưởng chế độ thai sản: "1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".
Thêm nữaĐiều 14 nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội có quy định: "1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội".
Như vậy trường hợp của bạn dóng BHXH chưa đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con nên theo quy định của pháp luật bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Tuy nhiên bạn vẫn được hưởng chế độ khám thai theo quy định của pháp luật là:
- Tối đa 5 lần trong một thai kỳ.
- Mỗi lần khám: Nghỉ 1 ngày (hoặc 2 ngày nếu thai bệnh lý hoặc cơ sở y tế thuộc vùng sâu, vùng xa).
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thaigồm:
Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp), Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận