Đơn phương chấm dứt hợp động thuê quyền sử dụng đất khi một bên giải thể, đóng cửa?

Bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết, pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt là một trong những căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự được quy định tại khoản 8, Điều 374 Bộ lụât Dân sự. Như vậy, khi bên thuê quyền sử dụng đất là Công ty A chấm dứt hoạt động thì nghĩa vụ...

Hỏi: Công ty tôi là Công ty cổ phần được nhà nước cấp phép cho hoạt động quàn lý và cho thuê đất trong khu công nghiệp, Công ty tôi đã ký hợp đồng cho Công ty A thuê đất. Sau một thời gian hoạt động Công ty A bị rút giấy phép hoạt động, hiện đã dừng hoạt động. Hợp đồng cho thuê đất của chúng tôi không thể thanh lý, trong hợp đồng không nêu các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tôi xin hỏi, trong trường hợp này Công ty tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không? Chúng tôi có được cho thuê lại mảnh đất cho Công ty khác hay không? (Bùi Hải Kiên - Yên Bái)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Hồng Phúc - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp công ty của anh là trường hợp mà bên thuê quyền sử dụng đất không còn tồn tại.Điểm đ,khoản 1 Điều 713 về "Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất"Bộ Luật Dân sự 2005mới chỉ quy định trong trường hợp bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết, mà không quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất khi tổ chức không còn tồn tại (ví dụ bị giải thể, hoặc bị phá sản).

Tuy nhiên, bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết, pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt là một trong những căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự được quy định tại khoản 8, Điều 374 Bộ lụât Dân sự. Như vậy, trong trường hợp này khi bên thuê quyền sử dụng đất là Công ty Achấm dứt hoạt động, nghĩa vụ theo hợp đồng thuê quyền sử dụng đất cũng chấm dứt, thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.