Đơn phương chấm dứt hợp đồng, có được hưởng trợ cấp thôi việc?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

Hỏi: Tôi nghỉ việc sau 15 tháng làm việc vì chủ doanh nghiệp thường xuyên trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tôi được hưởng trợ cấp thôi việc không? (Đỗ Thành Duy - Tuyên Quang)

b
>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau:

“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”. (Điểm b khoản 1 Điều 37)

“Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm: 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.(Khoản 9 Điều 36)

“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”. (Khoản 1 Điều 48)

Anh (chị) không được chủ sở hữu doanh nghiệp (người sử dụng lao động) trả lương đúng thời hạn đã thỏa thuận nên anh (chị) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.Anh chị lưu ý, cần chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định Bộ luật Lao động về thời hạn báo trước để được người swr dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.