Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Hỏi:Công ty tôi có 2 trường hợp liên quan đến bảo hiểm muốn nhận được sự tư vấn của luật sư như sau:Trường hợp 1:Có một nhân viên bắt đầu nghỉ việc từ ngày 01/07/2015, nhưng đến ngày 14/7 mới trả lại thẻ cho công ty và đến ngày 28/7/2015 kế toán mới báo giảm cho cơ quan BHXH, vậy trong tháng 7 nhân viên đó có bị truy thu bảo hiểm không? Nếu có thì bị truy thu những khoản bảo hiểm nào?Trường hợp 2:Một nhân viên tham gia bảo hiểm từ tháng 1/2015 đến bây giờ và cuối tháng 9/2015 thì sinh con. Vậy nhân viên đó đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản chưa? Và nhân viên đó có phải đóng bảo hiểm của tháng 9 không ạ? (Kim Thoa - Thanh Hóa)
Luật gia Nguyễn Ngọc Diệp - Tổ tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Trường hợp 1: Trong trường hợp này thì người lao động sẽ không thuộc vào các trường hợp bị truy thu theo điều 57 quyết định 1111/QĐ-BHXH vì người lao động này đã nghỉ việc từ ngày 1/7, và theo đó thì căn cứ theo khoản 2 điều 54 quyết định 1111/QĐ-BHXH thì không tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày trở lên trong tháng.
"Điều 57. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
1. Các trường hợp truy thu:
a) Đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý buộc truy đóng hoặc do cơ quan BHXH kiểm tra và truy thu hoặc đơn vị có yêu cầu được truy thu:
- Không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
- Đóng không đúng thời gian quy định.
- Đóng không đúng mức quy định.
- Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
b) Đơn vị hết thời hạn được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật, đơn vị điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH, BHYT của người lao động; người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài sau khi về nước truy đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
c) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền."
"Điều 54. Quản lý mức đóng.
2. Người lao động tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền lương trong tháng, thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và người lao động như sau:
2.1. Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không tính đóng BHXH, BHYT, BHTN của tháng đó:Người lao động tăng mới thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày đầu của tháng tiếp theo tháng chuyển đến làm việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng;Người lao động ngừng việc, nghỉ việc thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đến ngày cuối cùng của tháng trước liền kề tháng ngừng việc, nghỉ việc.
Trong cả hai trường hợp trên, nếu đơn vị và người lao động đề nghị đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cả tháng mà người lao động có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền lương, tiền công thì thực hiện theo đề nghị của đơn vị."
Trường hợp 2: Trong trường hợp này thì người lao động tham gia bảo hiểm từ tháng 1/2015 và đến cuối tháng 9/2015 thì sinh con, như vậy người lao động này đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi mà người lao động này đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì người lao động này vẫn làm việc và hưởng lương của tháng 9 trước khi người này nghỉ sinh con theo đó người này vẫn phải đóng tiền bảo hiểm xã hội của tháng 9.
"Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thương mại mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận