-->

Diện tích đất tối thiểu được tách thửa ở Đồng Nai?

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng của thửa đất phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn...

Hỏi: Hiện tôi định mua một miếng đất ở xã long thọ nhơn trạch đồng nai diện tích miếng đất là 500m2 đất nông nghiệp tôi định mua là 200m2 vậy với 200m2 thì làm thế nào để tôi tách thửa đứng tên tôi tôi cần làm các bước như thế nào có cần chuyển thành đất thổ cư không diện tích tối thiểu cần chuyển đổi trong miếng 200m2 đó là bao nhiêu? (Nguyễn Hoàng - Đồng Nai)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định số51/2014/QĐ-UBNDQuy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, kể cả các dự án xây dựng khu dân cư, khu tái định cư theo quy hoạch.

"Điều 5.Diện tích tối thiểu được phép tách thửa:1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng của thửa đất phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.a) Đối với loại đất ở:Các xã thuộc thị xã Long Khánh, thị trấn thuộc các huyện và các xã thuộc huyện Nhơn Trạch: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2).b) Đối với đất nông nghiệp:Diện tích tối thiểu được phép tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm trăm mét vuông (500m2).c) Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:Việc tách thửa đất chỉ được thực hiện khi đã lập quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng thể mặt bằng và phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số04/2008/QĐ-BXDngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng. Diện tích tối thiểu được tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này.2. Tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.a) Thửa đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nằm trong quy hoạch đất ởhiện hữuthì được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu đối với loại đất ở được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Trường hợp thửa đất ban đầu được xác lập trên bản đồ địa chính có diện tích lớn hơn năm nghìn mét vuông (5.000m2) và có tổng số thửa xin chia tách lớn hơn hai mươi lăm (25) thửa thì phải lập quy hoạch chi tiết phân lô, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.b) Thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 thì vẫn được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp này, người sử dụng đất phải cam kết tiếp tục sử dụng thửa đất được chia tách theo đúng mục đích đã được xác định, không được thay đổi mục đích sử dụng đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng nhà ở và các công trình hiện có...".

Theo quy định trên, anh không thể thực hiện thủ tục tách thửa và sang tên cho 200m2 đất nông nghiệp. Để có thể chuyển nhượng đất cho anh, chủ sử dụng đất hiện tạicó thể làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư sau đó tách thửa (đáp ứng điều kiện về diện tích đất tối thiểu nêu trên) và sang tên quyền sử dụng đất cho anh.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.