Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (25/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: “2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Như vậy, lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó bạn cần xác định rõ thời điểm mình sinh vào tháng nào để tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội xem có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản hay không, ví dụ bạn sinh vào đầu tháng 12/2016 thì bạn sẽ tính từ thời điểm cuối tháng 11/2015-11/2016 bạn đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm: Bản chính giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực); Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính); Chứng minh thư, sổ hộ khẩu ( bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
Về mức hưởng chế độ thai sản: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Theo công văn 1075/BHXH-CSXH ngày 29/03/2016 của BHXH Việt Nam quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản: “Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.
Như vậy, khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật, người lao động có thể nộp ngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có thể nộp ngay cho cơ quan BHXH để giải quyết sớm quyền lợi cho người lao động.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận