-->

Để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện gì?

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng

Hỏi: Trong thời kỳ hôn nhân tôi có mua 1 mảnh đất ở quận H, Hà Nội. Trong giấy chuyển nhượng viết tay năm 2003 một mình tôi đứng tên có chữ ký của người làm chứng nhưng không có xác nhận của chính quyền địa phương. Nay vợ chồng tôi đã ly hôn, chồng tôi lấy vợ mới, trẻ ở xa Hà Nội. Vậy tôi nhờ chồng tôi làm đơn xin cam kết tài sản riêng của tôi, ông ấy sẽ không tranh chấp, khiếu nại gì liên quan đến mảnh đất đó thì tôi có được cấp sổ đỏ không ? (Nguyễn Hướng - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Đăng kí quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác".

Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định: "Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Theo đó tài sản này là tài sản trong thời kì hôn nhân do đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi tên cả 2 vợ chồng. Theo thông tin chị cung cấp trong giấy chuyển nhượng viết tay chỉ có một mình chị đứng tên và có chữ kí của người làm chứng, sau khi ly hôn chị nhờ chồng chị làm đơn xin cam kết tài sản riêng của chị. Điều đó có nghĩa thời điểm trước đó vợ chồng chị chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Như vậy để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện như: đất không có tranh chấp, có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất không bị kê bên để đảm bảo thi hành án. Do đó khi ly hôn, phán quyết của Toà tuyên bố mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của chị, và đáp ứng đủ các điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chị hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trong trường hợp này chị không nói rõ người chuyển nhượng mảnh đất này cho chị đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?. Trường hợp họ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chị chỉ cần tiến hành đăng kí biến động đối với trường hợp đã được cấp giấy Chứng nhận.
Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.