-->

Có được đòi lại quyền sử dụng đất đã được đứng tên người khác không?

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất...

Hỏi: Bố mẹ tôi ly hôn, mẹ tôi sang bên ngoại và được ông bà cho một mảnh đất để xây nhà từ năm 2006 nhưng chưa có giấy tờ cắt đất và giấy tờ chuyển nhượng đất. Đến năm 2010 ông ngoại tôi có ký giấy tờ chuyển nhượng sổ đỏ mảnh đất của ông bà, bao gồm cả mảnh đất mà mẹ em đã xây nhà sang tên cho cậu em, và xã đã cấp sổ đỏ cho cậu em, trong khi mẹ em không biết đến sự việc trên, ông ngoại tôi thì đã lẫn. Năm 2015, cậu tôi xây nhà trên khu đất của ông ngoại tôi cho, và xây cách khu nhà tôi. Cho tôi hỏi, bây giờ nhà tôi muốn làm thủ tục cấp giấy sử dụng đất và tách sổ đỏ thì có được không? Và bên chuyển nhượng đất nếu ông bà tôi ký thì có được chấp nhận không? (Bùi Thị Thơm - Nam Định)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do ông đã sang tên cho chú anh (chị), thời điểm sang tên, anh (chị) và mẹ anh (chị) không có yêu cầu tranh chấp mảnh đất này nên việc sang tên cho chú anh (chị) là hợp pháp.

Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Vì thế, anh (chị) và mẹ anh (chị) chỉ có quyền sở hữu ngôi nhà, không có quyền đối với mảnh đất này nữa.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.