-->

Có thể áp dụng mức lương cơ sở để tính lương cho người lao động

Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh

Hỏi: Công ty nơi tôi làm việc (công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu) ban hành quy chế tiền lương, trong đó áp dụng mức lương cơ sở của Nhà nước là 1.150.000đ theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP để tính lương cơ bản (V1) cho người lao động. Đề nghị Luật sư cho biết, Công ty áp dụng quy định này có trái với quy định về mức lương tối thiểu vùng không? (Nguyễn Ry)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư Phạm Ngọc Minh - Giám đốc Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Tại Điều 4 - Nghị định số 50/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14.05.2013, quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, quy định: “Công ty xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và thực hiện chuyển xếp lương đối với người lao động từ thang lương, bảng lương do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14.12.2004 sang thang lương, bảng lương do công ty ban hành”.
Nghị định số 49/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14.05.2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, tại khoản 3 Điều 7 có quy định: “Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường”.

Như vậy, Công ty nơi ông làm việc ban hành thang lương, bảng lương và có thể áp dụng mức lương cơ sở của Nhà nước để tính lương cho người lao động, nếu đảm bảo nguyên tắc: Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.