-->

Có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Hỏi: Ông T là anh trai của Bà H, cả hai đều đang sinh sống tại xã X. Vừa qua, xã X có chính sách cho nông dân vay vốn để đầu tư nông nghiệp với lãi suất thấp. Ông T không đủ điểu kiện vay nên Bà H đã đứng ra vay hộ. Tuy nhiên, 02 tháng sau, ông T và vợ con bỏ vào trong Nam sống, mà không hể trả cho bà H số tiền 20 triệu đồng và cả tiền lãi sau 02 tháng. Đề nghị Luật sư tư vấn, ông T có tội không và bà H phải làm gì để đòi lại số tiền trên? (Nguyễn Thanh Tùng - Nam Định)

c
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng Thị Duyên - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

Như vậy, theo quy định của pháp luật, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có hành vi phạm tội đặc trưng là có thủ đoạn gian dối và thủ đoạn này chính là đưa ta những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác có thể như thông qua lời nói, xuất trình giấy tờ, giả danh cán bộ,…Tuy nhiên, anh (chị) không nói rõ khi bà H đứng tên vay tiền cho ông T thì ông T có hành vi và thủ đọan gian dối hay không hay đây chỉ đơn giản là thoả thuận giữa ông T và bà H; cho nên, không đủ căn cứ để xác định ông T có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

Cho nên, với trường hợp này sẽ có các hướng như sau:

Nếu như khi vay tiền, ông T có các thủ đoạn gian dối và đủ điều kiện để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bà H có thể khởi kiện ông T và yêu cầu ông T hoàn trả lại số tiền 20 triệu trên ( kèm theo cả tiền lãi)

Nếu như khi vay tiền, ông T không dùng các thủ đọan gian dối và không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà việc vay tiền này chỉ là thoả thuận của 2 bên thì có thể dựa vào văn bản thoả thuận của 2 bên về việc bà H đứng ra vay tiền của ông T để bà H có thể khởi kiện vụ án dân sự về vi phạm và yêu cầu ông T hoàn trả lại cho bà số tiền 20 triệu.

Còn nếu như ông T không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và giữa 2 bên cũng không có văn bản, giấy tờ gì liên quan đến việc vay tiền thì việc muốn lấy lại tiền sẽ tuỳ theo thoả thuận của các bên về thoả thuận của các bên.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.