Điều 139, 140 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đình Hồng - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Hành vi của X có dấu hiệu tội lạm dụng tín nhiệm hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu anh (chị) yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì anh (chị) ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong hai tội nói trên. Tuy nhiên, pháp luật dân sự khuyến khích các bên tự hòa giải. Vì thế, anh (chị) có thể thỏa thuận, bàn bạc với X để có cách xử lý vấn đề này. Anh (chị) có thể tham khảo quy định của Bộ luật hình sự về tội lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản dưới đây để đánh giá hành vi của X theo quy định của pháp luật:
Điều 139, 140 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản".
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận