Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo điều 588 Bộ luật Dân sự 2005.
Hỏi: Tôi và chồng tôi đã làm hợp đồng ủy quyền cho em tôi dùng quyền sử dụng đất để làm thủ tục vay tiền ngân hàng. Hợp đồng đã được công chứng, lập thành 3 bản: văn phòng công chứng giữ 01 bản, tôi giữ 02 bản. Vì nghi ngờ em tôi không có khả năng trả nợ, tôi đã không giao hợp đồng ủy quyền và bìa đỏ cho em tôi. Tôi muốn hỏi: 1. Em tôi đã có quyền trong hợp đồng này chưa? 2. Nếu có ủy quyền thì có được mang bìa đỏ của tôi đi vay của cá nhân hay không? 3. Làm gì để chấm dứt ủy quyền? (Vũ Hải Nam - Hà Nội).
Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định"
Điều 198 của Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định:
"Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu. Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Người được chủ sở hữu uỷ quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu".
Trường hợp Hợp đồng ủy quyền của vợ chồng anh (chị) cho emanh (chị)đã được công chứng thì hợp đồng này đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Emanh (chị)có quyền thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền.
Về việc vay tiền của cá nhân,
Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa hai bên, bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền trong phạm vi ủy quyền. Người được chủ sở hữu uỷ quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu. Đồng thời, tại khoản 3 Điều 144 Bộ luật dân sự quy định thì "người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện". Như vậy nếu trong hợp đồng ủy quyền đã ghi rõ ủy quyền để vay ngân hàng thì em bạn phải thực hiện đúng theo nội dung ủy quyền này.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền,
Vợ chồnganh (chị)muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì Bộ luật dân sự có quy định về vấn đề này như sau:
"Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền. 1. Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý. Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt".
Như vậy vợ chồnganh (chị)có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào. Nếu trong trường hợp ủy quyền có thù lao thì vợ chồnganh (chị)phải trả thù lao cho emanh (chị)tương ứng với công việc mà emanh (chị)thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì vợ chồnganh (chị)phải báo trước cho emanh (chị)một thời gian hợp lý. Anh (chị)cần đển tổ chức đã công chứng hợp đồng ủy quyền củaanh (chị)để làm thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận