Luật sư tư vấn về huyển nhượng đất do người khác đứng tên trong sổ đỏ...
Hỏi: Vợ chồng em đang có ý định mua 1 miếng đất để dành xây nhà với giá là 270 triệu, đất này của 1 người cán bộ xã tên H, hai bên thỏa thuận bên mua sẽ chịu tất cả chi phí để sang tên. Đến ngày ra xã để làm hợp đồng chuyển nhượng, em mới được xem sổ đỏ, nhưng sổ đỏ lại đang đứng tên của bà V - là chị ruột của bà H. Cán bộ địa chính vẫn đánh hợp đồng chuyển nhượng bên bán là tên bà V, nhưng hợp đồng đặt cọc lại đứng tên bà H nhận tiền và bà H đòi thay mặt bà V ký tất cả các giấy tờ có liên quan với lý do chị của bà H ở xa không tới được. Vì thấy giấy tờ không rõ ràng nên vợ chồng em không chấp nhận. Luật sư cho em hỏi bà H và cán bộ địa chính làm như vậy là có đúng không? (Lê Đại Sơn - Thái Bình)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất."
Căn cứ theo quy định này, người có quyền thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác, là người đứng tên sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, mảnh đất mà gia đình bạn định mua đang đứng tên bà V nhưng bà H là người chuyển nhượng, bà H đã tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác do bà V đứng tên trên sổ đỏ. Nếu bạn giao dịch hợp đồng mua bán này thì đây là một hợp đồng vô hiệu. Đó là một hợp đồng dân sự mà người tham gia giao dịch không có năng lực hành vi dân sự (biểu hiện ở quyền sử dụng đất đổi với mảnh đất mà bạn đứng tên).
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự".
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
"Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu."
Như vậy, việc làm của bà H và cán bộ địa chính là trái quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận