Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
Hỏi: Tôi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho người khác nhưng mảnh đất trên đứng tên hộ gia đình (trong hộ khẩu chỉ có tên tôi và con trai). Vợ tôi và con gái có tên trong sổ hộ khẩu khác. Mảnh đất trên tôi và vợ cùng mua các đây 5 năm. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có cần xin chữ ký của vợ và con gái vào trong hợp đồng chuyển nhượng không? (Lê Văn Minh – Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Tùng Hoa -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý” (Điều 109)
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (Điều 33)
Mảnh đất chuyển nhượng trên được anh và vợ cùng mua sau khi đăng ký kết hôn, nên căn cứ theo quy định của pháp luật thì mảnh đất trên là tài sản chung của hai vợ chồng và vợ anh cũng là đồng sở hữu mảnh đất của hộ gia đình.
Như vậy, trong hợp đồng chuyển nhượng đất cần phải có chữ ký của các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và cả chữ ký của vợ anh.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận