Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Hỏi: Cho tôi hỏi, ông cố chồng em chết để lại toàn bộ đất đai cho cha chồng em thừa kế, khi đó cha chồng em đã cưới mẹ chồng và sinh chồng em rồi ông cố mới chết. Mẹ chồng sinh đứa em chồng được 8 tháng thì mẹ mất. Sau đó cha có vợ khác sinh 1 em gái. Hiện tại chồng và em chồng đều có gia đình riêng nhưng cha chồng không phân chia phần đấthương quả ông bà để lại cho 2 đứa con lớn mà ông cầm cố và kêu bán luôn. Vì vậy chồng em yêu cầu cha phân chia phần đất đó ra đều, vậy có được không? Quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình không phải tài sản riêng hoặc tài sản thời kỳ hôn nhân của cha? ( Bạch Tuyết - Hưng Yên)
Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật Everest - trả lời:
Điều 645 Bộ luật dân sự quy định: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
"Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy địnhHợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
"1.Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư".
Do đó khi bố bạn muốn chuyển nhượng mảnh đất này, bố bạn phải có chữ ký của tất cả những người trong hộ gia đình bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận