-->

Chịu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ dân sự, khi nào?

Khoản 1 Điều 259 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Hỏi: Em nam nay 23 tuổi đang có công việc ổn định, em vừa khám nghĩa vụ quân sự và đã trúng tuyển nhưng vì một số viêc đang làm dở, không thể bỏ ngang được nên em định trốn 1 năm. Em có đọc qua luật là trốn lần đầu sẽ sử phạt hành chính và sẽ nếu tái phạm sẽ phạt hình sự, nhưng em không rõ là thời gian giữa 2 lần phạt là như thế nào? (Vĩnh Hải - Nam Định)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về nhập ngũ:

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này”.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 259 Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.

Như vậy, nếu bạn không có lý do chính đáng để không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ lần đầu tiên thì bạn bị xử phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng và buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

Theo đó, sau khi đã nộp phạt hành chính nếu bạn vẫn tiếp tục không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ ngay sau đó thì bạn sẽ bị xử lý về hình sự theo như quy định tại Điều 259 Bộ luật hình sự hiện hành.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.