Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác
Tuy anh (chị) không nêu rõ thời điểm bà nội anh (chị) chuyển quyền sử dụng đất cho ba anh (chị), nhưng hiện tại ba anh (chị) vẫn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thì đây là tài sản của ba anh (chị). Căn cứ theo Điều 3 Khoản 24 Luật Đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Qua quy định trên, có thể thấy người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người đó, trong trường hợp này là ba của anh (chị). Do đó các bác của anh (chị) không có cơ sở để tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất với căn cứ đây là tài sản do bà nội anh (chị) để lại chỉ cho ba của anh (chị).
Vì đây là tài sản của ba anh (chị), nên khi ba anh (chị) qua đời, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất là di sản thừa kế của ba anh (chị) cho những người thừa kế của ông. Căn cứ pháp lý là Điều 612 Bộ luật dân sự 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Ba anh (chị) mất đã được 8 năm, tức thời điểm mở thừa kế là 8 năm trước khi ba anh (chị) qua đời theo Điều 611 Khoản 1 Bộ luật dân sự 2015: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”. Dựa trên tình huống anh (chị) đưa ra, ba anh (chị) trước khi mất chưa định đoạt quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất theo di chúc. Trong trường hợp này di sản sẽ chia theo pháp luật.
Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.
Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất của ba anh (chị) sẽ gồm mẹ bạn và hai chị em và những người thuộc Khoản 1 Điểm a như trên (nếu có) và quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn với đất sẽ được chia đều, mỗi người nhận phần như nhau. Trong trường hợp ba anh (chị) chỉ có mẹ anh (chị) và hai con gái thuộc hàng thừa kế thứ nhất, di sản sẽ thuộc về ba người. Tuy nhiên, các đồng thừa kế có thể thỏa thuận sẽ tách quyền sử dụng đất hay không. Trong trường hợp tách, khi làm lại giấy tờ nhà đất anh (chị) sẽ phải thực hiện thủ tục tách thửa và đăng ký quyền sử dụng đất. Nếu không, khi làm lại giấy tờ nhà anh (chị) và chị cùng với mẹ có thể thỏa thuận đây là tài sản chung của ba mẹ con và cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị:
1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận