khi ông bà bạn chết mà không có di chúc thì di sản của 2 ông bà sẽ được chia theo pháp luật căn cứ Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005
Hỏi: Gia đình cháu có hai mảnh đất: Mảnh đất thứ nhất: bố cháu ở cùng vợ hai và các con. Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này ghi tên bố cháu. Mảnh đất thứ hai: mẹ cháu ở cùng cháu và hai đứa con của cháu. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mẹ cháu nhưng cán bộ huyện khi ấy lại ghi nhầm họ, sau đó mẹ cháu phát hiện ra đã xuống Ủy ban nhân dân xã đính chính lại. Hai mảnh đất này của ông bà nội cháu trước khi chết đã để lại nhưng Ông bà nội cháu có 5 người con trai gồm 3 người con gái đã đi lấy chồng một cô đã qua đời và 2 người con trai là bố cháu và một bác trai nữa nhưng là liệt sĩ đã hi sinh trong kháng chiến chống Mỹ. Bố mẹ cháu chưa ly hôn nhưng đã ly thân nhiều năm nay, bố đã đi lấy vợ hai nhưng vẫn được pháp luật công nhận trên giấy tờ là vợ chồng. Việc chẳng có gì nhưng bố cháu mở cuộc họp gia đình thông báo đòi một phần đất mẹ con cháu đang ở và bắt mẹ cháu phải nhường lại một phần đất đó cho ông, vợ hai và các con của ông ra ở. Mẹ con cháu rất tức giận không đồng ý bao nhiêu năm nay ông không đoái hoài đến bây giờ lại ra bố bố con con đòi đất. Theo luật sư, bố cháu có quyền được sử dụng một phần đất trên không? Quy định pháp luật thế nào? ( Đoàn Hải - Hải Phòng)
Theo như những gì bạn cung cấp thì 2 mảnh đất đang tranh chấp là của ông bà nội và không để lại di chúc cho bất cứ ai. Như vậy khi ông bà bạn chết mà không có di chúc thì di sản của 2 ông bà sẽ được chia theo pháp luật.
Điều 676 Bộ luật Dân sự:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…”
Khi ông bà nội bạn chết thì 2 mảnh đất đó sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất là bố bạn, người bác đã hi sinh và 3 người con gái đã đi lấy chồng( trong đó có 1 người đã chết).
Do còn nhiều điều chưa rõ trong vụ việc bạn cung cấp nên chúng tôi chia thành 2 trường hợp như sau:
TH1: Di sản đã được chia và các đồng thừa kế có thỏa thuận để lại di sản thừa kế cho vợ chồng bạn.
Các đồng thừa kế có văn bản thỏa thuân công chứng, chứng thực có về việc chia di sản cho cả vợ chồng tức tài sản đó là tài sản chung vợ chồng thì việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp này bố bạn không có quyền đòi lại mảnh đất vì đây vẫn là tài sản chung của bố mẹ bạn.Các đồng thừa kế có văn bản thỏa thuận công chứng, chứng thực về việc dia sản chia cho 2 vợ chồng mỗi người một mảnh. Và đây là tài sản riêng của vợ chồng. Như vây trong trường hợp này thì bố bạn cũng không có quyền đòi lại 1 phần mảnh đất vì quyền sử dụng mảnh đất đó đã thuộc sở hữu của mẹ bạn.
TH2: Di sản chưa được chia.
Trong trường hợp này di sản chưa được chia và khi có tranh chấp thì sẽ phải thực hiện việc chia thừa kế. Ông bà bạn không để lại di chúc nên sẽ chia thừa kế theo pháp luật.
TheoKhoản2 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.
Như vậy mảnh đất sẽ phảichia đềucho hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn là bố bạn, bác bạn, 3 người con gái đã đi lấy chồng( trong đó có 1 người chết).
Trong trường hợp bác bạn là liệt sĩ và bác gái đã đi lấy chồng của bạn chết trước hoặc chết cùng với ông bà mà nếu có con thì có thể được hưởng di sản theo thừa kế thế vị..
Như vậy trong trường hợp này bố bạn cũng sẽ không đòi lại được một phần mảnh đất do mẹ bạn đứng tên vì mảnh đất đó sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận