Chấm dứt hợp đồng với lao động nữ mang thai

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động...

Hỏi:Khi lao động nữ đang mang thai, do sức khỏe yếu nên thường xuyên không hoàn thành công việc. NSDLĐ đưa ra quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lý do quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động (NSD trước đó có nhắc nhở, lập biên bản và có thông báo trước).Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lao động nữ đang mang thai vì lý do không hoàn thành nhiệm vụ thường xuyên có hợp pháp không? (Nguyễn Dương - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động, trong đó điểm a, khoản 1 quy định: "1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;"

Cùng với đó, theo quy định tại khoản 2người sử dụng có nghĩa vụ báo trước:"a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

Tuy nhiên, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng như vậy chỉ hợp pháp đối với lao động bình thường.Còn trong trường hợp này, bạn đang mang thai, nên là một trong những đối tượng đặc thù của pháp luật lao động: lao động nữ mang thai. Điều 155 Bộ luật lao động quy định như sau: "Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ:1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động".

Như vậy, theo quy định ở trên trong thời gian bạn đang mang thai, việc công ty lập biên bản đối với bạn là không đúng so với quy định của pháp luật.

Ngoài ra, việc bạn không thường xuyên hoàn thành công việc đó là do yếu tố khách quan - bạn đang mang thai, chứ không phải bạn cố tình hay mong muốn không hoàn thành công việc - tức không phải lỗi chủ quan của bạn. Việc công ty đơn phươngchấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn xét về hình thức là do không thường xuyên hoàn thành công việc, nhưng xét vềbản chấtđó vẫnlà do bạn đang mang thai. Do đó, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn là trái với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.