-->

Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với người lao động?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Bộ luật Lao động.

Hỏi: Con trai tôi đã làm việc tại công ty tới nay đã được 04 năm, hợp đồng lao động ký kết với công ty là hợp đồng vô thời hạn, cho tới ngày 21/8/2015 con tôi được cơ quan gọi lên và xử lý buộc thôi việc không nêu rõ nguyên nhân. Cho tôi hỏi công ty có được phép buộc con tôi thôi việc trong trường hợp này không? Nếu thôi việc thì có được hưởng đền bù từ phía công ty hay không ? (Đặng Ngọc Trai - Bình Dương)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau: "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng". "Điều 40: Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý" . "Điều 41: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này".

Vậy tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định rõ về trường hợp người sử dụng lao đông chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp với người lao động, vì thế việc công ty của con bác chấm dứt hợp đồng không rõ nguyên nhân với con bác là hoàn toàn trái pháp luật. Vậy việc sử lý đối với người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại điều 42 như sau: "Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

Vậy với trường hợp của con anh (chị) khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì: Hình thức thứ nhất công ty phải nhân con anh (chị) quay lại công ty làm việc theo hợp đồng lao động và phải có nghĩa vụ trả lương, bảo hiểm... trong khoảng thời gian bị ngừng việc tại công ty và đồng thời phải trả ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; Hình thức thứ hai: Nếu công ty không muốn nhận lại người lao động thì ngoài việc bồi thường như đã nêu ở hình thức thứ nhất thì công ty còn phải bồi thường thêm cho con anh (chị) khoản trợ cấp thôi việc bằng khoản thời gian con anh (chị) trực tiếp làm việc tại công ty trừ đi thời gian con anh (chị) tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.