Hình thức xử phạt với hành vi chậm đóng BHXH được quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP
Hỏi: Tôi vào công ty mới làm việc từ tháng 6/2013. Đến tháng 12/2014 tôi nghỉ chế độ thai sản nhưng công ty mua bảo hiểm cho tôi từ tháng 7/2014 nên theo luật tôi không được hưởng bảo hiểm thai sản. Tôi đã xin làm lại giấy khai sinh của bé qua tháng 1/2015 nhưng được trả lời là giấy khai sinh cũ vẫn lưu nên không giải quyết. Tôi rất bức xúc vì khi công ty mua bảo hiểm từ tháng 7 tôi đã có ý kiến nghị mua lại cho từ tháng 5 nhưng công ty cứ kéo dài thời gian trả lời. Trước đó tôi đã tham gia bảo hiểm được 3 năm ở công ty khác. Đề nghị Luật sư tư vấn, cách nào để hưởng quyền lợi của mình. (Hoàng Anh)
Theo hướng dẫntại Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH thì:"Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."
Như vậy, nếu anh (chị) sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng 12/2014 thì anh (chị) sẽ được hưởng chế độ thai sản vì anh (chị) đã đáp ứng được điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (từ 01/2014 đến 12/2014). Còn nếu anh (chị) sinh con trước ngày 15 của tháng 12/2014 thì anh (chị) sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
"1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2.Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụnglao động có một trong các hành vi sau đây:
a)Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b)Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c)Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3.Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4.Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b)Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xãhội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."
Theo quy định trên thì hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của công ty anh (chị) sẽ bị xử phạt hành chính và biện pháp khác phục hậu quả là buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng và buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm. Có thể thấy điều luật trên không quy định công ty phải có trách nhiệm với việc không được hưởng chế độ thai sản của anh (chị) khi chậm đóng bảo hiểm xã hội ngoài các biện pháp khác phục hậu quả mà công ty phải thực hiện như trên. Như vậy, khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội khiến anh (chị) không được hưởng chế độ thai sản thì anh (chị) cũng không được hưởng quyền lợi gì từ công ty bảo hiểm xã hội và từ công ty anh (chị) làm việc.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huốnglà cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận