Điều kiện hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai;...
Hỏi: Do tính chất công việc nên Công ty em chỉ có 01 lao động (01 giám đốc và em là nhân viên văn phòng, kế toán thì công ty thuê bên ngoài). Em bắt đầu làm việc từ ngày 02/5/2012 và đến 02/6/2016 thì công ty tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (Lúc này em có thai được 02 tháng). Đến ngày 16/12/2016 em sinh con bằng phương pháp mổ do bác sĩ chỉ định (Dự sinh 09/1/2017).Tháng 04/2016 em làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản gửi BHXH quận thì được cơ quan BHXH báo là hồ sơ của em dạng đặc biệt nên chưa giải quyết được và sắp tới bên phòng thu của quận sẽ xuống kiểm tra và trả lời. Vậy cho em hỏi trường hợp của em có được BHXH chi trả không và công ty có bị xử lý gì hay không? (Minh Trang - Hà Nam)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ luật bảo hiểm xã hội:
"Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."
Trường hợp này của bạn đóng bảo hiểm từ 2/6/2014 và đến 16/12/2014 được xác định là thời điểm sinh của bạn, như vậy chưa đủ điều kiện về khoản thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm xác nhận đủ điều kiện hay không, và hiện tại bạn chưa được hưởng chế độ thai sản như luật quy định.
Về vấn đề của công ty bạn:
Công ty bạn xác nhận là chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vì bạn bắt đầu làm việc từ ngày 02/5/2011 và đến 02/6/2014 thì công ty tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Căn cứ luật bảo hiểm xã hội
"Điều 134. Các hành vi vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội:1. Không đóng.2. Đóng không đúng thời gian quy định.3. Đóng không đúng mức quy định.4. Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội."
Căn cứ quy định tại nghị định 95/2013, mức phạt về việc chậm đóng cũng như không đóng bảo hiểm xã hội bặt buộc
"Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận