Người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, ngoài ra có thể được hưởng lương hưu nếu đảm bảo điều kiện hưởng lương hưu.
Hỏi:Tôi Công tác ở Công ty A từ tháng 3/1986, đến tháng 4/1989 thì tách tỉnh tôi được điều về Công ty B (lúc này Công ty A và B cùng một đơn vị chủ quản). Đến tháng 9 năm 2013 tôi chuyển công tác đến đơn vị khác và lại ký hợp đồng làm việc mới, đến đầu năm 2014 thì dưới đơn vị mới có thành lập một đơn vị chi nhánh, tuy nhiên đơn vị chi nhánh lại được quyền chủ động quản lý người lao động, được chủ động chi tài chính được phân bổ. Tháng 6/2015 tôi xin chấm dứt hợp đồng lao động. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có được hưởng các chế độ trợ cấp gì? (Nguyễn Điểu - Hải Phòng)
Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Nếu như anh (chị) chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp thì anh sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật lao động 2012 như sau:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Nếu như anh (chị) đã đóng bảo hiểm thất nghiệp thì những tháng trước khi anh (chị) đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được dùng để tính trợ cấp thất nghiệp, còn những tháng anh (chị) đã đóng bảo hiểm thất nghiệp rồi thì anh (chị) sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định như sau:
Điều 82. Trợ cấp thất nghiệp
1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên
Ngoài ra, nếu như anh (chị) về nghỉ hưu trước tuổi thì anh (chị) sẽ được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần đối với trường hợp những người không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006 nếu thuộc các trường hợp sau:
Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
d) Ra nước ngoài để định cư.
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Khi đó, anh (chị) sẽ được hưởng mức bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Điều 56. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Anh (chị) tham khảo để nắm rõ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận