Bị lừa chuyển tiền vào tài khoản để mua hàng online, phải làm sao?

Phải làm gì khi bị lừa chuyển tiền vào tài khoản để mua hàng online? Tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác qua mạng xã hội.

Hỏi: Hiện tôi có đặt mua hàng online qua mạng, giá trị mặt hàng khoảng 6,5 triệu. Tôi trao đổi trực tiếp với người đó qua điện thoại, và người đó cho tôisố tài khoảnđể chuyển tiền. gần ngày giao hàng người đó nói giá trị tăng thêm 2 triệunữa, tổng cộng tôiphải chuyển là 8,5 triệu. Sau khi tôi chuyển tiền vào số tài khoản đó, đến ngày lấy hàng, tôi liên lạc thì bên đầu máy bên kia không liên lạc được. Tôi nghĩ tôi bị lừa. Mong công ty tư vần giúp giờ tôi phải làm sao? Xin cám ơn. ( Lê Nga-Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luậtqua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật sư Lê Thị Quỳnh - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn cóđặt mua hàng online qua mạng, giá trị mặt hàng khoảng 6,5 triệu. Bạntrao đổi trực tiếp với người đó qua điện thoạivà người đó cho bạnsố tài khoảnđể chuyển tiền. Gần ngày giao hàng người đó nói giá trị tăng thêm 2 triệunữa, tổng cộng bạnphải chuyển là 8,5 triệu. Nhưng sau khi bạnchuyển tiền vào số tài khoản đó, đến ngày lấy hàng, bạn liên lạc thì bên đầu máy bên kia không liên lạc được.

Ởđây có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản,bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra cơ quan công an có thẩm quyền tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174Bộ luật hình sự 2015. Kèmtheo đơn là các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kiatrong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền.Sau khi tiếp nhận sự việc cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra xác minh và bảo vệ quyền lợi cho bạn.

Điều 174Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”.

Theo đó,các dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm:

- Xét về chủ thể: người phạm tội phải đủ tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, không mắc các bệnh làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức, hành vi.

- Xét về khách thể: hành vi phạm tội xâm phạmquan hệ sở hữu tài sản.

- Xét về mặt khách quan:trong trường hợp này, đối tượng bán hàng qua mạngcóđưa thông tin các mặt hàng hóa để bạn tin tưởng và mua, nhưng khi bạn chuyển tiền quatài khoản ngân hàng cho đối tượngthì người đó không gửi hàng cho bạnvà cũng không liên lạc được quasố điện thoại.

- Về hậu quả: Ở đây,tổng số tiền mà người phạm tội đã chiếm đoạt là 8.500.000 đồng.

- Mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối với lỗi cố ý và mục đích thực hiện hành vi này nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Như vậy, nếu như hành vi của người bán hàng qua mạngđáp ứng các yếu tố cấu thành nêu trên thì khi đó, cơ quan công an mới có thể khởi tố hành vi của người đóvề tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.Vàtheo quy định của khoản 2 Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015 thì: “Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.