Xử lý hành vi đổ chất thải lên đất trồng rừng

Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất.

Hỏi: Anh trai tôi được Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất trồng rừng. Anh đã đổ đất (chứa bã thải công nghiệp gây ô nhiễm đất) ước tính khoảng 01 tấn rác thải vào khu vực rừng. Đề nghị Luật sư tư vấn, với trường hợp của anh trai tôi, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xử lý như thế nào? (Bích Phượng - Lâm Đồng)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Khánh Hoàng -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một vài quy định của pháp luật để chị tham khảo như sau:

Luật Đất đai năm 2013:“Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.” (khoản 3 Điều 59);“Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.” (khoản 4 Điều 59).

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:“Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300 000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 2.000 kg đến dưới 4.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác” (điểm c khoản 7 Điều 23).

Theo đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 59, Luật Đất đai năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất. Nghĩa là, việc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao đất trồng rừng sản xuất cho anh trai chị là không đúng căn cứ của pháp luật.Theo như chị trao đổi, thì việc anh trai chị đổ các chất thải công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm đất, mà đây không phải là rác thải sinh hoạt hay các loại chất thải rắn thông thường. Theo đó, quy định cụ thể mức phạt tiền đối với hành vi đổ chất thải nguy hại ra môi trường được ghi nhận tại điểm c khoản 7 Điều 23 Nghị định số 179/2013/NĐ-CP.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 50, Nghị định số 179/2013/NĐ-CP thì thẩm quyền phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã là 5.000.000 đồng. Nếu trong trường hợp anh trai chị vẫn không chấp hành Quyết định xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã thì anh ấy có thể bị cưỡng chế chấp hành quyết định xử phạt theo nội dung được quy định của Điều 63, Nghị định số 179/2013/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng đồn Công an xã thực hiện (điểm a, b khoản 1 Điều 87, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.