UBND xã có quyền cho thuê đất trong trường hợp nào?

UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn mà không có thẩm quyền cho thuê đất đối với những loại đất khác.

[?] Tôi dự định thuê đất một thửa đất do UBND xã quản lý, để làm mặt bằng xây dựng cơ sở kinh doanh, thương mại. Tuy nhiên, khi tôi hỏi thì cán bộ địa chính giải thích: đất do xã quản lý không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi băn khoăn, không hiểu UBND xã có thẩm quyền cho thuê đất sản xuất, kinh doanh hay không? Nếu không, thì cơ quan nào có quyền cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh này? (Minh Hạnh - Phú Thọ).

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương- Phòng tư vấn đất đai của Công ty Luật TNHH Everest đưa ra một số ý kiến liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, như sau:

Liên quan tới câu hỏi của anh (chị), trước hết chúng tôi trích dẫn một số quy định của Luật Đất đai năm 2013 có liên quan như sau quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, như sau:

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: (a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; (b) Đất trồng cây lâu năm; (c) Đất rừng sản xuất; (d) Đất rừng phòng hộ; (đ) Đất rừng đặc dụng; (e) Đất nuôi trồng thủy sản; (g) Đất làm muối; (h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: (a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; (b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; (c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; (d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; (đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; (e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; (g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; (h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; (i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; (k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Nhóm đất chưa sử dụng: gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Theo đó, pháp luật về đất đai quy định nghiêm cấm các hành vivi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và sử dụng đất không đúng mục đích" (khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013).

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

"1- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: (a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; (b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; (c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; (d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; (đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2- UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3- UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”(Điều 59 Luật đất đai năm 2013).

Căn cứ vào quy định nêu trên, UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, và chỉ được phép cho thuê vào mục đích nông nghiệp (nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai và mục đích sử dụng thuê đất phải phù hợp với loại đất). Việc cho thuê các loại đất khác thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hoặc của UBND cấp tỉnh.

Trường hợp của anh (chị) nêu, đất thuê để sử dụng vào làm mặt bằng kinh doanh, thương mại (quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai) phải do UBND cấp huyện quyết định.


Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật đất đai được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].