-->

Hỏi đáp pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai trong gia đình

Khi một người mất thì phần đất là di sản của họ sẽ được chia theo di chúc nếu không có di chúc thì chia theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Nội tôi có 5 người con 2 trai (ba tôi và một người bác) và 3 cô, trong đó người Bác trai tôi bị bệnh nên mất cách đây hơn 10 năm và 1 người cô cũng mất cách đây 2 năm, ông nội cũng đã mất chỉ còn Bà Nội.Nhưng giờ bà cụ đã hơn 80 tuổi, giờ bà chỉ nghe lời cháu nội là con của Người Bác đã mất) nên dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong gia đình. Nên đã đưa lên tòa án để phân chia ruộng đất, và năm 2011 toàn ánra văn bản phân chia cho Bà Nội 1 mẫu (bà giao lại cho cháu con của bác), còn lại chia đều cho ba tôi và 3 cô. Bên Địa Chính thì không giúp đõ gia đình tôi vì đã có liên thông với thằng cháu con của Bác, đã nhiều lần tôi nói chuyện với Địa Chính nhưng bên này cứ hứa lèo thôi, bên Địa Chính cũng có xuống đo nhưng Bà Nội không đồng ý nên không đóng cọc. Nếu vậy với văn bản của tòa án mà Nội không đồng ý thì bên tôi không nhận được đất sao? Vụ việc tới nay đã 4 năm rồi và văn bản quyết định của tòa án có còn hiệu lực không. Bây giờ tôi phải thưa kiện vụ việc này như thế nào để có thể nhận đươc quyền sử dụng đất? (Hồng Xuân - Thái Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Donhững thông tin mà bạn cung cấp không rõ ràng, chưa đầy đủ,bạn chưa cung cấp thông tin là số ruộng đất đó trước kia là của ai, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?giấy chứng nhận đó ghi tên ai là chủ sở hữu? do đó chúng tôi chưa hiểu rõ thắc mắc của bạn.Dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp thì tôi xác định trường hợp của bạn là tranh chấp về việc chia thừa kế,và số đất đó thuộc sở hữu của ông nội bạn đã mất và không để lại di chúc.Do đó trường hợp này sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

Theo Điều 676 Bộ luật dân sự quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy trong trường hợp của bạn thì bà nội, bố, 2 cô còn lại của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bạn và con của bác đã mất của bạn thuộc hàng thừa kế thứ 2, theo quy định của pháp luật thì những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu như không có người ở hàng thừa kế thứ nhất, do đó trong trường hợp này bạn và con của bác bạn không được chia thừa kế.

Do đó quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho bà, bố và hai cô của bạn. Tức là bốn người này được hưởng các phần bằng nhau.

Đối với mẫu đất của bà nộibạn( trong trường hợp quyền sử dụng đất được chia đều) sau khi chia là thuộc quyền sở hữu của bà bạn do đó bà nội bạn hoàn toàn có quyền quyết định tặng chonó cho bất kì ai.

Thứ hai, quyết định cúa tòa án khi đưa ra thì không có thời hạn có hiệu lực,do vậy quyết định của Tòa án đưa ra lúc đó đến bây giờ đương nhân vẫn có hiệu lực, Đối với cá nhân bạn là thuộc hàng thừa kế thứ 2 trong trường hợp này bạn không được hưởng thừa kế vì vậy không thể khởi kiện.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.