-->

Việc mở tài khoản của chi nhánh được pháp luật quy định như thế nào?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về trường hợp mở tài khoản cho chi nhánh.

[?] Đề nghị luật sư tư vấn về việc mở tài khoản ngân hàng cho chi nhánh.

Công ty chúng tôi có mở thêm một chi nhánh hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh. Chi nhánh đang chuẩn bị ký hợp đồng với khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng này đề nghị thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản của chi nhánh. Xin hỏi chúng tôi có thể mở tài khoản ngân hàng cho chi nhánh được không? Hoặc chi nhánh đứng ra ký hợp đồng nhưng thanh toán qua tài khoản của công ty mẹ được không? (Mai Chi - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bích Phượng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Doanh nghiệp năm 2014: "Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp" iều 45).

Theo đó, chi nhánh có thể thực hiện các công việc của công ty mẹ nếu được ủy quyền, kể cả việc xuất hóa đơn cho khách hàng.Trong luật doanh nghiệp cũng không có quy định bắt buộc chi nhánh bạn phải mở tài khoản ngân hàng cả nhưng để tiện cho việc kinh doanh thì bạn nên khắc dấu và mở tài khoản ngân hàng riêng cho chi nhánh.

Theo quy định tại điểm c khoản 4 quy định tại điều trên: trường hợp chi nhánh không có tài khoản, công ty mẹ thanh toán chi phí mua hàng hoặc nhận tiền thanh toán của khách hàng trả nợ nếu việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật thì được xem là thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định như sau: "1- Có hóa đơn giá trị gia tăng (giá trị gia tăng sau đây viết tắt là GTGT) hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam...4- Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:... (c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào...".

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: [email protected].