-->

Vi phạm hợp đồng chuyển nhượng đất trồng rừng thì bị xử lý như thế nào?

Theo quy định của pháp luật dân sự, bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm do một bên vi phạm hợp đồng thì có thể yêu cầu bên vi phạm tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Hỏi: Năm 2007, tôi có nhận trồng rừng ăn chia theo tỷ lệ tôi 6 và nhà chủ đất 6 , thời hạn của hợp đồng nhận trồng rừng là tới khi nhà nước thu hồi đất. nhưng tới năm 2010 gia đình chủ đất gặp khó khăn về tài chính nên đã giao bán đất nên gia đình tôi đã đồng ý mua lô đất rừng đó và đã trả 2/3 số tiền, trong lúc làm giấy tờ mua bán có rất nhiều người làm chứng ,cả bí thư của xã, trưởng bản. Hai bên thỏa thuận khi nào bên chủ đất làm sổ sang tên cho gia đình tôi thì mới gia đình tôi mới hoàn hết số tiền còn lại. Nhưng tới năm 2014 gia đình chủ đất đòi lại đất không bán nữa, để bán cho người khác ,và bảo nếu gia đình tôi muốn mua thì phải trả gấp đôi giá ngày trước mua. Gia đình tôi không đồng ý , gia đình tôi đã trồng cây được 3 năm và gia đình họ đã đưa đơn lên tòa án. Vậy, theo Luật sư, tôi làm gì để giải quyết tình huống này? (Nguyễn Hoài - Yên Bái)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Trung Thành - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 426 Bộ luật Dân sự năm 2005 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự quy định:
“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
Vì đây là hợp đồng là sựu tự nguyện thực hiện dựa trên thiện chí của hai bên, nếu bên kia cố đơn phương chấm đứt hợp đồng thì hợp đồng này rất khó để tiếp tục được. Vì hợp đồng có hành vi đặt cọc và hoàn thành thanh toán sau khi đủ giấy tờ, thì khoản phạt hợp ddoongfduwaj trên khoản đặt cọc này dụa trên khoản 2 điều 358 Bộ luật dân sự 2005”.
Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2005 về đặt cọc quy định:
“1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Nếu bên bán không thực hiện việc bồi thường thiệt hại thì bạn có thể kiện ra tòa đòi bên bán thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình, nếu không muốn bồi thường thiệt hại theo quy định tại điều 304 Bộ luật dân sự 2005”.
Điều 304 Bộ luật Dân sự năm 2005 về trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc quy định:
“1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại”.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.