Hỏi: Em là có 1 căn nhà tạm bợ khoảng 140m2 và cho người ta thuê để buôn bán tôm cá nhỏ lẻ. Em đã bị quyết định xử phạt về hành vi vi phạm hành chính: hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định. Vậy em hỏi vậy em phải làm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tên gì? (Vì huyện của em hướng dẫn em lên Sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM) (Minh Châu - Hà Nội) Luật gia Hoàng Việt Dũng - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp tại Điều 66 quy định về Hộ kinh doanh như sau:
“1.Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
Như vậy, theo quy định tại Điều này thì trường hợp của bạn đã thực hiện việc cho thuê nhà để kinh doanh có địa điểm cụ thể đồng thời việc kinh doanh này là do gia đình bạn (có chủ hộ) đứng ra kinh doanh cho thuê nhà, do đó bạn phải thực hiện việc đăng ký hộ kinh doanh và gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu đủ điều kiện.
Điều 15 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc đăng ký kinh doanh đối với hộ gia đình như sau:
“Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh”.
Do gia đình bạn thuộc diện đăng ký hộ kinh doanh do đó cơ quan có thẩm quyền đăng ký sẽ là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo quy định tại Điều 15 Nghị định nói trên.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận