Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, hợp đồng, giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất phải công chứng, chứng thực thì mới coi là hợp pháp .
Hỏi: Ông nội mình hiện có một miếng đất mới dược cấp trích đo năm 2010. Trước đây là ruộng loại 1 nên chưa có chương trình làm sổ đỏ của cả tuyến đó. Ông nội mình đã cho bố của mình miếng đất đó để làm nhà. Nhưng vì chưa được cấp sổ đỏ lên không thể làm thủ tục chuyển nhượng cho tặng cho bố của mình được. Vậy ông nội của mình có thể làm giấy viết tay có điểm chỉ và người làm chứng để cho bố của mình mảnh đất đó không ? Và sau nay bố của mình có thể làm giấy chứng nhận quyền sở hữu mảnh đất đó không và thủ tục thế nào ? (Duy Hiền - Hà Nội)
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, hợp đồng, giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất phải công chứng, chứng thực thì mới coi là hợp pháp như sau:
"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này".
Nhưng để tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho cần phải có Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, đất chưa có sổ đỏ thì không thể tặng cho.
Nếu bố bạn muốn đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sẽ không thể tiến hành theo trình tự tặng cho mà sẽ thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu. Tức là, coi người sở hữu mảnh đất là bố bạn chứ không phải ông bạn nữa và không cần viết giấy tặng cho. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm:Đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);Giấy tờ về quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận