-->

Vấn đề tăng vốn điều lệ khi hợp tác kinh doanh với công ty nước ngoài

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 101/2006/NĐ-CP quy định khi doanh nghiệp thực hiện việc hợp tác kinh doanh phải thực hiện đăng ký lại theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.

Hỏi: Công ty chúng tôi là công ty liên doanh thành lập từ năm 1994 giữa đối tác nước ngoài và Tổng công ty Nhà nước VN, vốn điều lệ là 5.000.000 USD, bên VN góp 40%. Trong quá trình hoạt động, công ty liên doanh có vay vốn từ đối tác nước ngoài (không tính lãi) để phát triển sản xuất, tính đến cuối năm 2014 công nợ là 120 tỷ VNĐ. Bên đối tác nước ngoài đề nghị bên VN tăng vốn điều lệ của công ty liên doanh để giảm nợ. Nhưng bên VN nói rằng chưa thể tăng vốn điều lệ được vì Luật Đầu tư hiện nay không cho phép, phải chờ đến năm 2016 Luật Đầu tư sửa đổi được ban hành thì lúc đó công ty liên doanh mới được tăng vôn điều lệ.

Xin hỏi:

1/- Lý do không tăng vốn điều lệ thời điểm năm 2015 của bên VN có đúng không.

2/- Việc tăng vốn điều lệ để giảm nợ phải tiến hành thủ tục như thế nào.

3/- Công ty liên doanh là công ty TNHH 2 thành viên hoạt động theo luật Doanh nghiệp hay luật Đầu tư hay cả hai. (Phương Duy - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Quy định đối với doanh nghiệp liên doanh:

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 101/2006/NĐ-CP quy định doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện đăng ký lại theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.

Trường hợp doanh nghiệp liên doanh chưa đăng ký lại theo nghị định trên thì căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 102/2010/NĐ-CP việc tổ chức quản lý nội bộ và hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp; trường hợp Điều lệ không quy định thì áp dụng theo các quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật khác liên quan trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề đã ghi trong Giấy phép đầu tư.

Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp công ty liên doanh thành lập từ năm 1994 nhưng hiện tại chưa chuyển đổi, đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên thì vẫn áp dụng các quy định của Luật doanh nghiệp, luật đầu tư đối như công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

Theo đó, Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định về thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

"a) Tăng vốn góp của thành viên;

b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới
".

Như vậy, công ty liên doanh giữa công ty bạn và Tổng công ty Nhà nước Việt Nam chưa đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên theo quy định tại Nghị định 101/2006/NĐ-CP, tuy nhiên vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp theo quy định đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, đồng thời được tăng vốn điều lệ theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Về thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ:

Điều 40 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định trường hợp công ty muốn tăng vốn điều lệ thì phải gửi thông báo tới phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Thông báo gồm những nội dung sau:

"a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ dự định thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

đ) Họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty và Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
".

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.