Điều 17, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về thẩm quyền đăng ký kết hôn
Hỏi: Tôi công tác trong ngành Quân đội, khi đi đăng ký kết hôn tại UBND xã cư trú (trước khi cắt khẩu) thì được trả lời không đăng ký được vì đã cắt khẩu. Trường hợp của tôi phải giải quyết thế nào? Cán bộ tư pháp trả lời như vậy có đúng không? (Nguyễn Xuân - Hải Phòng)
Điều 17, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về thẩm quyền đăng ký kết hôn thì: "1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiên việc đãng ký kết hôn.2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ".
Điều 1 Luật Cư trú năm 2006 thì: "Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống".
Như vậy, trường hợp của bạn khi bạnđi đăng ký kết hôn tại UBND xã cư trú (trước khi cắt khẩu) thì được trả lời không đăng ký được vì đã cắt khẩu là đúng theo quy định của pháp luật. Bây giờ, bạn có thể tiến hành đăng ký kinh doanh ở nơi cư trú của vợ (chồng) bạn hoặc ở nơi bạn đăng ký tạm trú theo thủ tục đăng ký kết hôn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận